HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ LÃI SUẤT CHO
CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN VAY VỐN ĐỂ SẢN XUẤT KINH DOANH
THEO QUYẾT ĐỊNH 131/QD-NHNN NGÀY 23/01/2009 VÀ THÔNG TƯ
02/2009/TT-NHNN NGÀY 03/2/2009
- Nội dung triển khai thực hiện
1.1 Đối tượng được áp dụng:
a) Đối tượng áp dụng về hỗ trợ lãi suất: Tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh ở trong nước được hỗ trợ lãi suất là khách hàng vay theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001.
b) Các khoản cho vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất: là các khoản cho vay ngắn hạn (thời hạn cho vay đến 12 tháng) bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009, bao gồm:- Các khoản cho vay mà khách hàng vay sử dụng để làm vốn lưu động cho hoạt động sản xuất - kinh doanh được thống kê theo phân ngành kinh tế quy định tại Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Các khoản cho vay mà khách hàng vay sử dụng để làm vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh: Xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp theo quy định của pháp luật hiện hành; các lĩnh vực xã hội hoá theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
1.2. Các khoản cho vay KHÔNG thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất bao gồm :
a) Các khoản cho vay trung và dài hạn bằng đồng Việt nam; các khoản cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng ngoại tệ.
b) Các khoản cho vay ngắn hạn bằng VND sử dụng vốn vào các lĩnh vực, ngành nghề theo quy định tại Phụ lục 7 Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN bao gồm:- Ngành công nghiệp khai thác mỏ: bao gồm các hoạt động khai thác khoáng sản (ngoại trừ các hoạt động điều tra thăm dò khoáng sản thuộc nhóm các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn)
- Hoạt động tài chính: bao gồm các hoạt động trung gian tài chính; bảo hiểm và trợ cấp hưu trí; các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tài chính; các hoạt động hỗ trợ bảo hiểm và trợ cấp hưu trí; cho vay để đầu tư trực tiếp và gián tiếp ra nước ngoài, trả nợ nước ngoài, trả nợ tổ chức tín dụng khác, trả nợ các khoản nợ tại ngân hàng thương mại nơi cho vay;
- Hoạt động kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn:
- Cho vay kinh doanh tài sản: bao gồm các hoạt động liên quan đến bất động sản như mua, bán, cho thuê và quản lý bất động sản thuộc quyền sở hữu hoặc đi thuê (cho thuê nhà ở dài hạn, cho thuê trụ sở làm việc …); hoạt động môi giới kinh doanh, đấu giá bất động sản; cho thuê máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình.
- Cho vay kinh doanh dịch vụ tư vấn: bao gồm các hoạt động tư vấn pháp luật, đại diện pháp luật, hoạt động tư vấn về kiến trúc, quảng cáo…
- Quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng, Đảng, đoàn thể, bảo hiểm xã hội bắt buộc: bao gồm các hoạt động trực tiếp quản lý nhà nước, chính quyền từ TW đến cơ sở; hoạt động quản lý khoa học và nghiên cứu khoa học thuộc nguồn kinh phí và quản lý của nhà nước; hoạt động của đại sứ quán/lãnh sự quán của Việt Nam tại nước ngoài; các hoạt động của Đảng và các đoàn thể; các hoạt động về bảo hiểm thất nghiệp, ốm đau, thai sản, mất sức; lương hưu trí của các cán bộ công nhân viên chức Nhà nước; trợ cấp cho người tuổi già, yếu đau tàn tật, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác.
- Giáo dục và đào tạo: bao gồm tất cả các hoạt động về giáo dục và đào tạo, kể cả các trường hợp dặc biệt như dành cho trẻ em khuyết tật…
- Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội: bao gồm các hoạt động y tế của bệnh viện, bệnh xá, trạm xá, phòng khám chữa bệnh…; hệ thống vệ sinh phòng dịch và các hoạt động y tế khác, các hoạt động thú y; các hoạt động cứu trợ xã hội.
- Hoạt động văn hóa, thể thao: Bao gồm các hoạt động văn học nghệ thuật, sân khấu, âm nhạc, điện ảnh, phát thanh truyền hình, các hoạt động văn hóa, thể thao và giải trí khác. Ngoại trừ đối tượng vay vốn thuộc diện chính sách xã hội hóa văn hóa, thể thao được quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP.
- Hoạt động phục vụ cá nhân và công cộng: Bao gồm các hoạt động bảo vệ tài nguyên, môi trường (thu dọn vật thải, cải thiện điều kiện vệ sinh công cộng và các hoạt động tương tự); các hoạt động dịch vụ khác như giặt tẩy, thẩm mỹ; cho vay đối với học sinh, sinh viên; cho vay người đi lao động ở nước ngoài; cho vay tiêu dùng (bao gồm cả cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng), cho vay các hoạt động của các hiệp hội kinh doanh, hiệp hội nghề nghiệp và các tổ chức hiệp hội khác như tôn giáo.
- Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình: Bao gồm hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân và các hoạt động dịch vụ của hộ gia đình chưa được phân vào nhóm ngành nào.
- Hoạt động của các tổ chức và đoàn thể quốc tế: Gồm cho vay hoạt động của các tổ chức và đoàn thể quốc tế.
c) Các khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt nam để mua ngoại tệ thanh toán tiền nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng được thống kê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam tại văn bản số 13684/NHNN-CSTT ngày 26/12/2007 bao gồm các mặt hàng: Đá quý và kim loại quý, ô tô nguyên chiếc từ 12 chỗ trở xuống; danh mục mặt hàng tiêu dùng các loại được chi tiết tại Quyết định số 07/2007/QĐ-BTM ngày 28/02/2007 của Bộ trưởng Bộ thương mại v/v ban hành Danh mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu và Quyết định số 10/2008/QĐ-BCT ngày 16/05/2008 và Quyết định số 27/2008/QĐ-BCT ngày 11/08/2008 về việc bổ sung danh mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
d) Các khoản cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN ngày 01/02/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
e) Các khoản cho vay để mua quyền sử dụng đất để kinh doanh, chuyển nhượng được thống kê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại văn bản số 5659/NHNN-CSTT ngày 25 tháng 6 năm 2008 về báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng. - Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất
- Tối đa là 08 tháng, áp dụng trong năm 2009 đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 thánh 02 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009; các khoản vay có thời hạn vay vượt quá năm 2009, thì được hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian vay của năm 2009, các khoản vay quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ và gia hạn nợ vay.
- Đối với hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày 01 tháng 02 năm 2009 trong đó có thoả thuận việc giải ngân nhiều lần thì các khoản cho vay được giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009 được hỗ trợ lãi suất.
- Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay
4%/năm, tính trên dư nợ vay và thời hạn cho vay thực tế nằm trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.
- Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất :
Đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, các ngân hàng thương mại giảm trừ ngay số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất trên cơ sở báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại.
- Trách nhiệm của khách hàng vay có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất
- Khi phát sinh khoản vay lần đầu tại ngân hàng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009, khách hàng vay gửi giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng theo mẫu 01 tại Phụ lục Thông tư 02/2009/TT-NHNN ngày 03/02/2009.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả cho ngân hàng số lãi tiền vay được hỗ trợ trước đó và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu ngân hàng cho vay thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Hạch toán khoản chi trả lãi tiền vay theo đúng số tiền lãi phải trả cho ngân hàng thương mại sau khi được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật hiện hành.